Người nước ngoài có phải đóng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam không? Mức đóng là bao nhiêu
Người nước ngoài phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam nếu có thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam. Mức đóng thuế phụ thuộc vào tình trạng cư trú: cá nhân cư trú áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần 5%-35%, cá nhân không cư trú áp dụng thuế suất cố định 20%.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Thông tư 111/2013/TT-BTC, mọi cá nhân là người nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam đều thuộc diện chịu thuế TNCN. Việc phân biệt tình trạng cư trú là yếu tố then chốt để xác định mức thuế phải nộp.
Các trường hợp người nước ngoài phải đóng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam
Tất cả người nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam đều phải đóng thuế TNCN, bao gồm cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Căn cứ Điều 2 Luật Thuế TNCN 2007, đối tượng nộp thuế được chia thành hai nhóm chính:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế của người nước ngoài
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập mà người nước ngoài phải đóng thuế TNCN bao gồm:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công (lương, thưởng, phụ cấp và các khoản tương tự)
- Thu nhập từ kinh doanh (lợi nhuận từ hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ)
- Thu nhập từ đầu tư vốn (cổ tức, lợi tức, lãi cho vay)
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn (lợi nhuận từ bán chứng khoán, vốn góp)
- Thu nhập từ trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại
- Thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Cách phân biệt cá nhân cư trú và không cư trú?
Cá nhân cư trú là người nước ngoài đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
Điều kiện về thời gian hiện diện
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Lưu ý quan trọng: Ngày đến và ngày đi đều được tính là một ngày, thời gian được tính dựa trên dấu nhập cảnh và xuất cảnh trên hộ chiếu.
Điều kiện về nơi ở thường xuyên
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam bao gồm:
- Có nơi ở theo đăng ký thường trú (đối với người nước ngoài có thẻ thường trú)
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế
Cá nhân không cư trú là những người nước ngoài không đáp ứng các điều kiện trên nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Mức đóng thuế TNCN đối với người nước ngoài cư trú là bao nhiêu?
Người nước ngoài cư trú áp dụng mức thuế giống như công dân Việt Nam, được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần với 7 bậc thuế từ 5% đến 35%.
Biểu thuế lũy tiến từng phần năm 2025
Bậc | Thu nhập tính thuế (triệu đồng/tháng) | Thuế suất (%) |
---|---|---|
1 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 80 | 35 |
Điều kiện phải đóng thuế
Người nước ngoài cư trú chỉ phải đóng thuế nếu:
- Không có người phụ thuộc: Thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng
- Có 1 người phụ thuộc: Thu nhập trên 15,4 triệu đồng/tháng
- Mỗi người phụ thuộc thêm: Tăng thêm 4,4 triệu đồng/tháng
Các khoản giảm trừ
Giảm trừ gia cảnh năm 2025 (theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14):
- Bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng
- Mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng
Các khoản giảm trừ khác:
- Bảo hiểm xã hội (8%), bảo hiểm y tế (1,5%), bảo hiểm thất nghiệp (1%)
- Đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo
- Quỹ hưu trí tự nguyện (tối đa 1 triệu đồng/tháng)
Mức đóng thuế TNCN đối với người nước ngoài không cư trú là bao nhiêu?
Người nước ngoài không cư trú áp dụng thuế suất cố định 20% trên toàn bộ thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Công thức tính thuế
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế × 20%
Đặc điểm quan trọng
Không có giảm trừ gia cảnh: Cá nhân không cư trú không được tính giảm trừ gia cảnh, nghĩa là chỉ cần có thu nhập chịu thuế > 0 sẽ phải nộp thuế.
Các khoản được trừ:
- Các khoản đóng bảo hiểm theo quy định
- Đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo
- Quỹ hưu trí tự nguyện
Trường hợp làm việc cả trong và ngoài Việt Nam
Khi không tách riêng được thu nhập phát sinh tại Việt Nam, áp dụng công thức:
Đối với người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Thu nhập chịu thuế tại VN = (Số ngày có mặt tại VN / 365 ngày) × Thu nhập toàn cầu + Thu nhập khác phát sinh tại VN
Đối với người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Thu nhập chịu thuế tại VN = (Số ngày làm việc cho VN / Tổng số ngày làm việc) × Thu nhập toàn cầu + Thu nhập khác phát sinh tại VN
So sánh mức đóng thuế giữa cá nhân cư trú và không cư trú
Cá nhân cư trú có lợi thế hơn về giảm trừ thuế, đặc biệt khi có thu nhập thấp và nhiều người phụ thuộc.
Tiêu chí | Cá nhân cư trú | Cá nhân không cư trú |
---|---|---|
Thuế suất | 5% – 35% (lũy tiến) | 20% (cố định) |
Giảm trừ gia cảnh | 11 triệu/tháng + 4,4 triệu/người phụ thuộc | Không có |
Điều kiện đóng thuế | > 11 triệu (không có người phụ thuộc) | > 0 đồng |
Phạm vi thu nhập | Trong và ngoài VN | Chỉ tại VN |
Ví dụ minh họa
Trường hợp 1: Thu nhập 15 triệu đồng/tháng, không có người phụ thuộc
- Cá nhân cư trú: (15 – 11) × 5% = 200.000 đồng/tháng
- Cá nhân không cư trú: 15 × 20% = 3.000.000 đồng/tháng
Trường hợp 2: Thu nhập 30 triệu đồng/tháng, không có người phụ thuộc
- Cá nhân cư trú: Áp dụng biểu thuế lũy tiến ≈ 2.850.000 đồng/tháng
- Cá nhân không cư trú: 30 × 20% = 6.000.000 đồng/tháng
Nghĩa vụ khai báo và nộp thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài
Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế cho nhân viên nước ngoài và thực hiện khai báo, nộp thuế theo quy định.
Thời điểm nộp thuế
Thuế khấu trừ hàng tháng: Doanh nghiệp khấu trừ và nộp thuế chậm nhất ngày 20 của tháng sau.
Quyết toán thuế hàng năm:
- Cá nhân cư trú: Phải quyết toán nếu có số thuế nộp thêm hoặc hoàn thuế
- Cá nhân không cư trú: Không phải quyết toán (trừ trường hợp đặc biệt)
Trường hợp người nước ngoài về nước
- Cá nhân cư trú: Phải quyết toán thuế trong vòng 45 ngày kể từ ngày xuất cảnh nếu đã cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên.
- Cá nhân không cư trú: Không cần quyết toán thuế khi về nước.
Mức xử phạt vi phạm thuế TNCN đối với người nước ngoài
Người nước ngoài có thể bị phạt từ 2-25 triệu đồng tùy theo mức độ vi phạm. Theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP, các hành vi vi phạm chính và mức xử phạt bao gồm:
Các hành vi vi phạm và mức phạt
- Nộp chậm hoặc thiếu thuế: Có thể bị phạt từ 20% đến 300% số tiền thuế vi phạm, tùy thuộc vào thời gian chậm nộp và mức độ thiếu thuế.
- Không khai báo thuế: Phạt tiền từ 12,5 triệu đồng trở lên đối với cá nhân không nộp hoặc chậm nộp hồ sơ khai thuế.
- Chậm nộp hồ sơ quyết toán: Cá nhân vi phạm có thể bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 25 triệu đồng, trong khi mức phạt dành cho tổ chức dao động từ 4 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
Lưu ý quan trọng về xử phạt
- Thời hạn xử lý: Mức xử phạt cụ thể sẽ được xác định dựa trên thời gian chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế và mức độ nghiêm trọng của vi phạm.
- Buộc thực hiện: Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn phải buộc nộp đủ số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước và hoàn thành các thủ tục khai báo theo đúng quy định.
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần cho người nước ngoài
Người nước ngoài từ các quốc gia đã ký hiệp định có thể được khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài vào nghĩa vụ thuế phải nộp tại Việt Nam. Việc này giúp tránh tình trạng bị đánh thuế trùng lặp trên cùng một khoản thu nhập.
Điều kiện áp dụng
Đối tượng áp dụng: Cá nhân cư trú tại Việt Nam có thu nhập phát sinh tại nước ngoài và đã bị khấu trừ thuế theo pháp luật của nước đó.
Yêu cầu cần thiết:
- Phải có chứng từ chứng minh số thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài
- Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế TNCN phải nộp tại Việt Nam
- Thuế đã nộp ở nước ngoài phải đúng quy định pháp luật nước ngoài và hiệp định thuế
Cách tính khấu trừ
Công thức tính tỷ lệ phân bổ:
Tỷ lệ phân bổ = (Thu nhập phát sinh tại nước ngoài / Tổng thu nhập chịu thuế) × 100%
Số thuế được khấu trừ tối đa: Bằng số thuế TNCN phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam nhân với tỷ lệ phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài.
Thủ tục thực hiện
Hồ sơ cần thiết:
- Đơn đề nghị khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài
- Giấy xác nhận số thuế đã nộp ở nước ngoài của cơ quan thuế nước ngoài
- Các chứng từ khác chứng minh thu nhập và thuế đã nộp
Nơi nộp hồ sơ: Gửi hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Quy định mới về thuế TNCN năm 2025
Từ ngày 01/07/2025, các sàn thương mại điện tử có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế TNCN cho cá nhân kinh doanh trên nền tảng. Quy định này theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP sẽ ảnh hưởng đến người nước ngoài kinh doanh online tại Việt Nam.
Đối tượng áp dụng
Sàn thương mại điện tử: Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay cho:
- Cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng
- Cá nhân không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng
Tác động đến người nước ngoài
Người nước ngoài kinh doanh trên sàn TMĐT sẽ bị khấu trừ thuế TNCN tự động đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu.
Mức khấu trừ áp dụng:
- Cá nhân cư trú: Theo biểu thuế lũy tiến từng phần
- Cá nhân không cư trú: Áp dụng thuế suất 20%
Hướng dẫn đăng ký mã số thuế và quyết toán thuế
Đăng ký mã số thuế cá nhân
Người nước ngoài cần đăng ký mã số thuế cá nhân để thực hiện nghĩa vụ thuế đúng quy định. Việc đăng ký được thực hiện tại cơ quan thuế nơi cư trú hoặc làm việc.
Tra cứu mã số thuế
Có thể tra cứu mã số thuế cá nhân người nước ngoài thông qua 5 cách nhanh nhất để kiểm tra tình trạng đăng ký thuế.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Đối với những trường hợp phải thực hiện quyết toán thuế, cần tham khảo hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài để thực hiện đúng thủ tục và quy định pháp luật.
Những lưu ý quan trọng về thuế TNCN cho người nước ngoài
Chuyển đổi ngoại tệ
Quy đổi theo tỷ giá: Thu nhập bằng ngoại tệ phải quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân do Ngân hàng Nhà nước công bố.
Chứng từ khấu trừ thuế điện tử
Từ ngày 01/06/2025: Chứng từ khấu trừ thuế TNCN bắt buộc phải có đầy đủ thông tin theo quy định, bao gồm cả khoản đóng bảo hiểm bắt buộc và các khoản từ thiện, nhân đạo nếu có.
Cấm xuất cảnh đối với nợ thuế
Quy định mới 2025: Theo Nghị định 49/2025/NĐ-CP, cá nhân bị cấm xuất cảnh nếu:
- Có số tiền thuế nợ từ 50 triệu đồng trở lên và quá thời hạn nộp trên 120 ngày
- Có số tiền thuế nợ từ 500 triệu đồng trở lên (đối với người đại diện doanh nghiệp)
Người nước ngoài bắt buộc phải đóng thuế TNCN khi có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Mức đóng thuế phụ thuộc vào tình trạng cư trú:
- Cá nhân cư trú: Thuế suất 5%-35% theo biểu lũy tiến, có giảm trừ gia cảnh
- Cá nhân không cư trú: Thuế suất cố định 20%, không có giảm trừ gia cảnh
Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật, người nước ngoài và doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài cần nắm rõ các quy định về thuế TNCN và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ khai báo, đăng ký mã số thuế và nộp thuế theo đúng thời hạn quy định. Đặc biệt, cần lưu ý các quy định mới năm 2025 về xử phạt vi phạm và trách nhiệm của sàn thương mại điện tử.
The post Người nước ngoài có phải đóng thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam không? Mức đóng là bao nhiêu appeared first on EIV Education.
source https://eiv.edu.vn/nguoi-nuoc-ngoai-co-phai-dong-thue-thu-nhap-ca-nhan-tai-viet-nam-khong-muc-dong-la-bao-nhieu/
Nhận xét
Đăng nhận xét